TRANG CHỦ
GIỚI THIỆU
SẢN PHẨM
Máy xét nghiệm sinh hóa
Máy xét nghiệm huyết học
Máy xét nghiệm đông máu
Máy xét nghiệm miễn dịch
Máy xét nghiệm nước tiểu
Máy xét nghiệm H.Pylori (C13 Ure)
Hóa chất xét nghiệm
Hóa chất xét nghiệm sinh hóa
Hóa chất xét nghiệm huyết học
Hóa chất nghiệm đông máu
Hóa chất xét nghiệm miễn dịch
Que thử xét nghiệm nước tiểu
Thẻ định nhóm máu
Nhóm sản phẩm Latex
Vật tư tiêu hao
Thực phẩm chức năng
Part thay thế sửa chữa
ĐỐI TÁC
HỖ TRỢ KỸ THUẬT
DOWNLOAD
LIÊN HỆ
DANH MỤC SẢN PHẨM
Máy xét nghiệm sinh hóa
Máy xét nghiệm huyết học
Máy xét nghiệm đông máu
Máy xét nghiệm miễn dịch
Máy xét nghiệm nước tiểu
Máy xét nghiệm H.Pylori (C13 Ure)
Hóa chất xét nghiệm
Hóa chất xét nghiệm sinh hóa
Hóa chất xét nghiệm huyết học
Hóa chất nghiệm đông máu
Hóa chất xét nghiệm miễn dịch
Que thử xét nghiệm nước tiểu
Thẻ định nhóm máu
Nhóm sản phẩm Latex
Vật tư tiêu hao
Thực phẩm chức năng
Part thay thế sửa chữa
FACEBOOK
TRANG CHỦ
>
SẢN PHẨM
Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng
Mã sản phẩm:
Tube
Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng
1-Tube tách huyết thanh : (Nắp đỏ)
2-Heparin (màu đen)
3-Sodium citrate: (C6H5Na3O7) (Xanh lá cây)
4-Ống nghiệm EDTA (Xanh dương hoặc tím)
5-Sodium fluoride-kali oxalate:( NaF )
1-Tube tách huyết thanh : (Nắp đỏ)
Chứa các hạt silica micronised
Không chứa chất kháng đông
Cho máu vào tube đậy nắp , trộn ống nghiệm lên xuống nhẹ nhàng nhiều lần:
Mạng lưới fibrin-tế bào nhanh chống bao phủ các hạt silicamicronised tạo thành cục máu đông .
Huyết thanh ( ống nghiệm serum ) được tách rất nhanh trong vài phút sau khi lấy máu thay vì phải chờ tiến trình đông máu bình thường (15 – 30 phút ).
Sau khi ly tâm, các hạt silica micronised ngăn cách riêng biệt : huyết thanh ở phía trên và cục máu đông ở phía dưới .
Ngăn chặn sự trao đổi chất giữa các tế bào máu và huyết thanh.
Giữ các thành phần hóa học của huyết thanh không thay đổi trong thời gian dài.
2-Heparin (màu đen):
a. Nguồn gốc
Được Mac Lean và Howell tìm ra năm 1916
Được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1924
Có nhiều ở gan nên được đặt tên là ống nghiệm heparin
b. Cấu trúc :
Không phải là một đơn chất mà là một anion mucopolysaccharid hoặc glycosaminoglycan.
Trọng lượng phân tử khoảng 17000 dalton
Trong cấu trúc phân tử có nhóm sulfat và nhóm carbocylic.
c. Cơ chế tác dụng :
Tạo phức với antithrombin III (ATIII ): Thúc đẩy rất mạnh phản ứng antithrombin-thrombin và cả phản ứng antithrombin với các yếu tố kể trên gấp 1.000 lần so với khi không có mặt heparin.
Nhóm sulfat cần thiết cho sự gắn antithrombin III với thrombin: Nhờ tích nhiều điện âm do chứa nhiều gốc SO42-, nên heparin làm thay đổi hình dạng của thrombin và prothrombin
Dễ tạo phức với antithrombin.
Dưới dạng các muối như amon, Li, Na, K
Được sử dụng theo tỷ lệ 25U/ml máu, hay 0,01- 0,1 ml heparin/ ml máu
Thường dùng trong xét nghiệm hóa sinh.
Không thích hợp cho xét nghiệm huyết học vì làm thay đổi hình thái tế bào.
3-Sodium citrate: (C6H5Na3O7) (Xanh lá cây)
[IMG]
Kết hợp với Ca++ tạo Calcium citrate : Ca3(C6H5O7)2
làm bất hoạt Caclium ngăn cản con đường đông máu
Hiệu ứng này có thể dễ dàng đảo ngược bằng cách bổ sung calcium vào mẫu.
Dùng trong xét nghiệm khảo sát quá trình đông cầm máu
Không dùng trong xét nghiệm hóa sinh :
• Giảm giả tạo ion Ca++
• Tăng giả tạo ion Na+
• Ức chế ALP, ALT
• Ảnh hưởng kết quả định lượng phosphate.
4-Ethylene diamin tetraacetic acid: ( EDTA ) (Xanh dương hoặc tím)
Ống nghiệm EDTA kết hợp với kim loại bởi 4 nhóm carboxylate và 2 nhóm amin.
Tạo phức đặc biệt mạnh với 4 nhóm Mn(II), Cu(II), Fe(III) và Co(III).
Tube EDTA thường dùng trong các phòng xét nghiệm y khoa là EDTA-K2 hay EDTA-K3
h Thường dùng trong xét nghiệm huyết học :
• Bảo tồn hình dạng và khối lượng của tế bào máu trong một thời gian dài.
• Trong một số ít trường hợp, sự giảm tiểu cầu giả (pseudothrombopenia) cảm ứng bởi EDTA có thế xảy ra.
• Có thể kiểm tra lại bằng máu kháng đông sodium citrate.
• Không dùng trong xét nghiệm điện giải đồ :
- EDTA tạo phức với Ca ++ và Fe ++ :
làm kết quả Ca ++ và Fe ++ trong máu giảm giả tạo
- Tube EDTA-K2 và EDTA-K3 chứa K+ :
làm kết quả K + trong máu tăng giả tạo
5-Sodium fluoride-kali oxalate:( NaF )
Dùng để định lượng glucose máu, lactate máu
Được sử dụng theo tỷ lệ 2,5 mg sodium fluoride + 2.0 mg kali oxalate / ml máu)
Máu sau khi rút ra khỏi cơ thể, nồng độ glucose mỗi giờ giảm từ 5% - 7% ở đối tượng khỏe mạnh ( hay 0,56 mmol / l ở 25 ° C ) và 24% ở trẻ sơ sinh.
• Kali oxalate chống đông máu ( cơ chế tương tự Na citrate )
• Fluoride ức chế men enolase trong chu trình đường phân , bảo quản lượng glucose trong máu ổn định đến 48 giờ .
• Tuy nhiên nếu tiến hành định lượng glucose ngay trong vòng 30 phút thì không cần sử dụng tube NaF
• Không dùng để định lượng xét nghiệm điện giải đồ :
Làm kết quả K+, Na+ trong máu tăng giả tạo
Làm kết quả Ca++ trong máu giảm giả tạo.
SẢN PHẨM KHÁC CÙNG LOẠI
Bơm tiêm
Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng
Pipet
Đầu col
Sample Cup
Cuvet cho máy đông máu
Găng tay
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
HÀ NỘI
Hotline: 0916.333.444
Nguyễn Thế Dương - Kinh Doanh
Phone: 0988.532.532
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Kinh Doanh
Phone: 0978.858.383
Mai Xuân Trường - Kỹ Thuật
Phone: 0946.527.273
Trần Văn Thực - Kỹ Thuật
Phone: 0945.324.126 / 0986.973.024
QUẢNG CÁO
THỐNG KÊ TRUY CẬP
Đang online:
2
Hôm nay:
269
Hôm qua:
2,460
Tuần này:
3,292
Tuần trước:
2,346
Tháng này:
37,600
Tháng trước:
160,320
Tất cả:
654,711
CONG TY TNHH KHOA HOC KY THUAT HUONG DUONG
Tru so chinh
Dia chi: So 197A/13 Linh Nam, P.Mai Dong, Q.Hoang Mai, Ha Noi.
VPGD: So 352 Giai Phong, P.Phuong Liet, Q.Thanh Xuan, Ha Noi.
DT: (024) 6686 8693 - Fax (024) 3943 5999
Hotline: 0916.333.444 / 0988.532.532
E-mail:
huongduongmed@gmail.com
Website: http://www.huongduongmed.com